DỊCH VỤ KHÁCH HÀNG
www.sensors.vn
Admin@sensors.vn
www.cambien.com.vn
Ngày 17/Dec/2022 lúc 02:57 PM - Xem: 1724
Cảm biến độ nhớt là dòng cảm biến dùng để đo độ nhớt của dung dịch lỏng như sữa, đo độ nhớt dầu, chất lỏng và các dung dịch khác bao gồm đầu dò cảm biến kết nối với hệ thống dòng chảy của chất lỏng cần đo dùng để lắp đặt trong bể chứa, dây chuyền xử lý và lò phản ứng.
Cảm biến đo độ nhớt và cảm biến tỉ trọng được thiết kế đặc biệt để chịu được môi trường xử lý khắc nghiệt nhất, nhiệt độ cao, mức độ sốc, rung động, mài mòn và hóa chất cao.
Độ nhớt là gì?
Độ nhớt là thước đo khả năng chống chuyển động của vật liệu khi bạn tác dụng lực lên nó. Ví dụ, nếu bạn bóp một ống kem đánh răng thì chất bên trong sẽ chảy ra khỏi đầu ống dễ dàng như thế nào? Có công thức đo độ nhớt:
Độ nhớt = ứng suất tuyệt đối/tốc độ cắt.
Bạn thể hiện kết quả của công thức này bằng centipoise (cP). Centipoise tương đương với 1 mPa.s (milipascal giây).
Điều này áp dụng cho độ nhớt tuyệt đối. Đối với độ nhớt động học, phép đo sẽ khác, như chúng tôi sẽ giải thích sau. Ứng suất tuyệt đối là lực trên một đơn vị diện tích mà bạn cần để di chuyển một lớp chất lỏng so với lớp khác. Tốc độ cắt là thước đo sự thay đổi tốc độ chuyển động của các lớp trung gian đối với nhau. Đối với nhiều chất lỏng, ứng suất gây ra dòng chảy tỷ lệ thuận với tốc độ biến dạng cắt. Ứng suất tuyệt đối chia cho tốc độ cắt là không đổi đối với một chất lỏng nhất định, ở nhiệt độ cụ thể. Hằng số này là độ nhớt động hoặc độ nhớt tuyệt đối. Nhưng bạn cũng có thể gọi nó đơn giản là độ nhớt của vật liệu. Một cách đơn giản để xem độ nhớt là độ dày của chất lỏng, nhưng khi bạn nhìn vào chất lỏng có mật độ khác nhau, cách mô tả rõ ràng nhất độ nhớt là khả năng chống chảy.
Việc theo dõi liên tục tình trạng độ nhớt dầu bằng các cảm biến độ nhớt được coi là cần thiết, đặc biệt là trong bối cảnh ứng dụng trên tàu. Do khoảng cách xa giữa phòng điều khiển động cơ và máy móc, việc kiểm soát “thủ công” thường xuyên các thông số dầu quan trọng không phải lúc nào cũng có thể thực hiện được. Do đó, việc lắp đặt các cảm biến nội tuyến hoặc trực tuyến cho phép giám sát chính xác lâu dài các đặc tính dầu khác nhau.
Thông qua kết nối với bộ lưu trữ và xử lý dữ liệu đặc biệt, cảm biến đo độ nhớt có thể dễ dàng tiến hành đánh giá thời gian thực về tình trạng dầu và chất lượng của nó. Công nghệ cảm biến độ nhớt cho phép thông báo trực tiếp về bất kỳ thay đổi nào trong tình trạng dầu và bằng chức năng cảnh báo sớm, có thể nhận ra ngay sự rò rỉ không bị phát hiện hoặc ma sát kim loại cao hơn. Do đó, các thực hành bảo trì dựa trên điều kiện hiệu quả có thể được thiết lập. Thiết kế mô-đun của hệ thống giám sát làm cho nó phù hợp với nhiều lĩnh vực ứng dụng khác nhau: động cơ chính, máy phát điện, hệ thống thủy lực, bánh lái, v.v.
Đơn vị đo độ nhớt
Các đơn vị đo độ nhớt khác nhau sử dụng cho các ứng dụng và thiết bị đo khác nhau. Hiểu về các đơn vị đo độ nhớt như CentiPoise (cPs), Centistokes (Cst) hay Saybolt (SSU) giúp việc lựa chọn thiết bị đo và các dung dịch chuẩn độ nhớt chính xác.
Độ nhớt động lực (Dynamic Viscosity) hay độ nhớt tuyệt đối đơn vị đo Centipoise (Cps)
Độ nhớt động học (Kinematics Viscosity) đơn vị đo là Centistokes (Cst)
Độ nhớt Engler (oE)
Độ nhớt Saybolt (SSU)
Độ nhớt Redwood.
Chỉ số độ nhớt
Chỉ số độ nhớt (Viscosity index – VI) là sự thay đổi độ nhớt của chất lỏng theo nhiệt độ. Đây là yếu tố quan trọng trong đánh giá các dung dịch bôi trơn như dầu nhớt, dầu thủy lực.
Ứng dụng máy đo độ nhớt?
Máy đo độ nhớt đo độ nhớt và đặc tính dòng chảy của chất lỏng và có nhiều ứng dụng khác nhau, đo các đặc tính này trong các chất và vật liệu khác nhau, bao gồm:
- Giám sát độ nhớt của mứt và xi-rô trong sản xuất gia vị thực phẩm, để đảm bảo các lô đều nhất quán
- Phân tích đặc tính dòng chảy của sữa khi thiết kế hệ thống đường ống cho nó
- Đo lưu lượng dầu động cơ ở các điều kiện nhiệt độ khác nhau
- Kiểm tra độ nhớt của mực cho máy in phun.
Độ nhớt rất quan trọng trong việc bôi trơn máy móc. Nếu nó quá thấp, sẽ có quá nhiều tiếp xúc và do đó bị mòn giữa các bộ phận bên trong. Nếu quá cao, nó có thể buộc máy phải làm việc nhiều hơn, vượt qua lực cản chảy bên trong của chất bôi trơn.
Tại sao đo độ nhớt lại quan trọng?
Các điều kiện của quy trình sản xuất vật liệu rất quan trọng, cả trong quá trình sản xuất lẫn mục đích sử dụng cuối cùng của chúng.
Độ nhớt của vật liệu cũng là thước đo gián tiếp hữu ích về các đặc tính của nó, chẳng hạn như trọng lượng phân tử và mật độ. Những tính chất vật liệu này có thể ảnh hưởng đến đặc tính dòng chảy. Đo độ nhớt là một phần có giá trị trong việc kiểm soát chất lượng và tính nhất quán của lô. Việc đo độ nhớt cũng rất quan trọng vì không phải tất cả chất lỏng đều hoạt động giống nhau.
Nhìn chung, có hai loại: Newton và Phi Newton.
Newtonian đề cập đến Định luật độ nhớt của Newton, đây là công thức đã được thiết lập để đo lường nó.
Trong chất lỏng Newton, độ nhớt không đổi bất chấp sự thay đổi của tốc độ cắt. Ví dụ về chất lỏng Newton điển hình bao gồm nước và dầu động cơ. Tuy nhiên, trong chất lỏng phi Newton, độ nhớt dao động. Một ví dụ hàng ngày về chất lỏng phi Newton là sốt cà chua, khi bạn lắc chai, chất lỏng này sẽ trở nên lỏng hơn. Tương cà có đặc tính làm loãng khi cắt vì độ nhớt của nó giảm khi bạn tăng ứng suất cắt.
Có hai cách thể hiện độ nhớt: Độ nhớt động học và tuyệt đối
- Động học
- Tuyệt đối
Bạn đo độ nhớt động học bằng cách quan sát khả năng chống chảy của chất lỏng dưới tác dụng của trọng lực. Bạn đo độ nhớt tuyệt đối bằng cách đo khả năng chống chảy này dưới tác dụng của một lực bên ngoài và được kiểm soát. Việc đo hai biểu thức độ nhớt này cũng khác nhau.
- Độ nhớt động học được đo bằng centistokes (CSt)
- Độ nhớt tuyệt đối được đo bằng centipoise (cP)
Có những loại nhớt kế nào?
Có hai phương pháp cơ bản để đo độ nhớt:
Hoặc một vật đi qua một vật đứng yên, hoặc vật chất đi qua một vật đứng yên. Với một trong hai phương pháp, bạn ghi lại thời gian cần thiết để hoạt động diễn ra, đo lường khả năng cản dòng chảy. Sử dụng một trong hai phương pháp này, có nhiều loại nhớt kế khác nhau:
- Nhớt kế mao quản hoặc thủy tinh
- Nhớt kế quay
- Bóng rơi và nhớt kế piston rơi
- Máy đo độ nhớt đo độ nhớt Newton
Ngoài ra còn có máy đo lưu biến để đo độ nhớt phi Newton và thực hiện việc này bằng cách sử dụng nhiều thông số.
nhớt kế mao quản. Bạn sẽ thường tìm thấy nhớt kế mao quản trong phòng thí nghiệm. Đây là một ống thủy tinh hình chữ u (được đặt tên khác là nhớt kế ống chữ u). Quá trình đo độ nhớt bao gồm việc bạn ngâm ống thủy tinh vào bể được kiểm soát nhiệt độ, thường ở 40 hoặc 100°C. Có một chỉ số thời gian chính xác cho việc này, được đo bằng giây, đó là khoảng thời gian cần thiết để một lượng chất lỏng cố định chảy trong ống chữ u, giữa hai điểm được đánh dấu. Bạn đạt được dòng chảy này thông qua lực hút hoặc trọng lực.
Cảm biến đo độ nhớt RHEONICS - THỤY SỸ
Cảm biến độ nhớt là cảm biến dùng phân tích, đo lường độ nhớt và tỉ trọng của chất lỏng, khí, mực in và các ứng dụng công nghiệp.
Các ngành công nghiệp và lĩnh vực sử dụng nhớt kế, cảm biến đo độ nhớt:
- Nghiên cứu dược phẩm, công nghệ sinh học và lâm sàng
- Hóa dầu và dầu mỏ
- Đồ ăn thức uống
- Hóa chất
- Sắc đẹp và mỹ phẩm
- Pháp y
- Kiểm tra môi trường
- Nghiên cứu và phát triển sản xuất.
RHEONICS - Thụy sỹ là hãng sản xuất cảm biến độ nhớt và tỉ trọng chất lượng cao, hàng đầu thế giới với đầy đủ các dòng sản phẩm đo độ nhớt, đo tỉ trọng và ngành in ấn, công nghiệp.
Sensors Việt Nam là đại lý phân phối độc quyền cảm biến độ nhớt, cảm biến tỉ trọng RHEONICS - Thụy sĩ tại Việt Nam.
Quý khách hàng có nhu cầu tư vấn cảm biến đo độ nhớt vui lòng liên hệ chúng tôi để được hỗ trợ và báo giá.